🐎 Hinh Nong Cua Hoc Sinh

Chính phủ sẽ nghiên cứu, xây dựng chính sách để đảm bảo an sinh xã hội cho phụ nữ; Xót xa bạo lực học đường; Thủ tướng Chính phủ đối thoại với trên 5.000 phụ nữ; Xây dựng vùng nguyên liệu mía bền vững phục vụ chế biến, xuất khẩu Choáng với nơi ở của du học sinh Việt tại Nhật. Với cảnh tượng này, không ai nghĩ đây là nơi dành cho người ở. Tuy nhiên, theo chủ nhân bài viết cho biết hình ảnh là ký túc xá của một du học sinh Việt tại Nhật Bản. Dù chưa rõ thực khư về nguồn gốc của hình ảnh Ngoài đời thường, người đẹp có gu ăn mặc trẻ trung, năng động đúng với lứa tuồi. Đôi khi cô cũng lựa chọn những trang phục sexy, tôn lên được vóc dáng nóng bỏng của mình. Hình ảnh đời thường quyến rũ, dễ thương của nữ MC nhận được nhiều sự yêu thích. Ngoài Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã mô tả đặc điểm hình thái các pha phat dục, những đặc điểm sinh học cơ bản và tập tính của sâu hại này cũng đã được nghiên cứu. Thời gian phát dục của pha trứng của sâu đục thân C.tumidicostalis là 7,1 ngày. QC có chúc danh khoa hoc hoac hoc vi tiên sï cùng chuyên ngành và mot thu giói thiêu cùa thù Ong don vi công tác cùa thí sinh. Nhùng nguði giói thiêu này cân có ít nhât 6 tháng công tác oac cùng 1104t dQng chuyên môn vói thí Sinh và trong dó có mot nhà khoa hoc së nhân làm guði huóng dân luân án. Em Nguyễn Thế Phong (14 tuổi, học sinh lớp 8A1, Trường THCS Hoài Sơn, thị xã Hoài Nhơn, Bình Định) là chủ nhân mô hình "Máy phơi, giê và thu gom nông sản đa năng", giúp nông dân thu gom nông sản nhanh hơn. Phong chia sẻ, người dân quê em làm nông là chủ yếu. Giải bài tập SGK sinh học 7 - Bài 25: Nhện và sự đa dạng của lớp hình nhện A. PHẦN TÌM HIỂU VÀ THẢO LUẬN *Quan sát hình 25.1, sau đó dựa vào bảng 1 làm rõ chức năng và các bộ phận quan sát thấy, ghi vào ô trống trong bảng. Học sinh :…….. Vẽ vào trong VABC một tam giác vuông cân DAB có cạnh huyền AB.Gọi E là trung -Cho học sinh làm theo nhóm điểm BC.Tính DE Giải. -Gọi 1 học sinh lên bảng làm Kéo dài BD B 17 cắt AC tại F 8 E D 1 2 C A F -Các học sinh khác cùng làm 2 2 2 2 2 ,theo dõi và nhận xét,bổ sung. Các nhà khoa học đánh giá những hình ảnh được chụp bởi các vệ tinh Landsat 7 và 8 (hay còn gọi là chương trình Quan sát Trái Đất) của NASA tại Siberia đã nhận 1 chi tiết bất thường. Đó là trong mỗi bức dường như có 1 "con nòng nọc" khổng lồ và nó đang lớn dần, bên cạnh nó còn có 1 hang động rất lớn. tSmE. Đang tải.... xem toàn văn Thông tin tài liệu Ngày đăng 11/07/2021, 2133 Phẩm chất năng lực của học sinh tiểu học theo thông tư mới. Cấu trúc của năng lực hành động Năng lực cốt lõi của HS tiểu học năng lực đặc thù trong HĐTN Yêu cầu cần đạt về phẩm chất năng lực trong HĐTN ... lõi HS tiểu học & lực đặc thù HĐTN Theo chương trình giáo dục phổ thơng mới, thấy có 10 lực cho học sinh tiểu học Trong mơn học lại quy định lực đặc thù dựa 10 lực chung Ví dụ - mơn Tốn lực tư... thành phát triển em học sinh, nhờ mà học sinh phổ thơng phát triển tồn diện Cấu trúc lực hành động - Năng lực hành động giao thoa thành phần lực chuyên môn, lực cá thể, lực xã hội lực phương pháp... lập luận tốn học, lực mơ hình hóa tốn học, lực giải vấn đề toán học, lực giao tiếp toán học, lực sử dụng cơng cụ phương tiện học tốn; phát triển kiến thức, kỹ then chốt tạo hội để học sinh trải - Xem thêm -Xem thêm Phẩm chất năng lực của học sinh tiểu học, 6. Đóng góp mới của đề tài Kiểu hình thần kinh của học sinh Kết quả nghiên cứu về kiểu hình thần kinh của học sinh được trình bày trong bảng và hình 67 Bảng Phân bố học sinh theo kiểu hình thần kinh Giới Hộ Tuổi n Tỉ lệ học sinh theo kiểu hình thần kinh Hướng nội Hướng ngoại Trung tính Số HS Tỉ lệ % Số HS Tỉ lệ % Số HS Tỉ lệ % Nữ Nghèo 16 35 29 82,86 3 8,57 3 8,57 17 35 27 77,14 3 8,57 5 14,29 18 35 26 74,28 5 14,29 4 11,43 Chung 105 82 78,09 11 10,48 12 11,43 Không nghèo 16 60 46 76,67 6 10,00 8 13,33 17 60 45 75,00 7 11,67 8 13,33 18 60 43 71,67 10 16,67 7 11,66 Chung 180 134 23 12,78 23 12,78 Chung 285 216 75,79 34 11,93 35 12,28 Nam Nghèo 16 35 24 68,57 3 8,57 8 22,86 17 35 25 71,43 4 11,43 6 17,14 18 35 23 65,71 7 20,00 5 14,29 Chung 105 72 68,57 14 13,33 19 18,09 Không nghèo 16 65 41 63,07 8 12,31 16 24,62 17 65 40 61,54 10 15,38 15 23,08 18 65 42 64,62 11 16,92 12 18,46 Chung 195 123 63,08 29 14,87 43 22,05 Chung 300 195 65,00 43 14,33 62 20,67 Tổng số 585 411 70,26 77 13,16 97 16,58 Các kết quả nghiên cứu trong bảng cho thấy, ở cùng độ tuổi học sinh thuộc hộ nghèo có tỉ lệ thuộc nhóm hướng nội cao hơn học sinh thuộc hộ 68 không nghèo. Cụ thể, học sinh nữ hộ nghèo thuộc nhóm hướng nội chiếm 78,09%, còn học sinh hộ không nghèo chiếm 75,79%. Học sinh nam hộ nghèo thuộc nhóm hướng nội chiếm 68,57%, còn học sinh hộ không nghèo chiếm 63,08%. Học sinh nữ hộ nghèo thuộc nhóm hướng ngoại chiếm 10,48%, còn học sinh hộ không nghèo chiếm 12,78%. Học sinh nữ hộ nghèo thuộc nhóm trung tính chiếm 11,43%, còn học sinh hộ không nghèo chiếm 12,78%. Ngoài ra, từ 16 - 18 tuổi, tỉ lệ học sinh có kiểu hình thần kinh hướng nội giảm dần theo độ tuổi. 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 Hướng nội Hướng ngoại Trung tính Kiểu hình thần kinh T ỉ lệ % Nữ nghèo Nữ không nghèo Nam nghèo Nam không nghèo Hình Biểu đồ biểu diễn phân bố kiểu hình thần kinh của học sinh Như vậy, qua phân tích kết quả nghiên cứu đa số học sinh trong nhóm nghiên cứu có kiểu hình thần kinh thuộc nhóm hướng nội. Nhìn chung, học sinh nữ có tính hướng nội chiếm 75,79% cao hơn so với học sinh nam chiếm 70,26%. Nhìn chung học sinh thuộc hộ nghèo cũng có tính hướng nội chiếm 73,33% cao hơn so với học sinh thuộc hộ không nghèo chiếm 65,00%. Chúng tôi nghĩ, sở dĩ có điều này là do học sinh dân tộc Mông thường có lối 69 sống khép mình, ngại giao tiếp. Học sinh nữ sống lại càng khép mình hơn học sinh nam. Học sinh thuộc hộ nghèo cũng sống khép mình, ngại giao tiếp và ít hòa đồng hơn học sinh thuộc hộ không nghèo. Đó có thể là nguyên nhân dẫn đến học sinh có kiểu hình thần kinh hướng nội là chính. 70 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Hoàn cảnh gia đình của học sinh Qua kết quả nghiên cứu thể chất và hoàn cảnh gia đình của học sinh nội trú người Mông của trường Trung học phổ thông huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai, chúng tôi rút ra một số kết luận. Học sinh trong nghiên cứu có gia đình thuộc hộ nghèo với thu nhập bình quân đầu người khoảng 354 nghìn đồng/tháng và hộ không nghèo với thu nhập bình quân đầu người khoảng 1026 nghìn đồng/tháng. Tuổi sinh con đầu lòng từ 20 trở xuống của bố là 39,66% và của mẹ là 57,26%. Tuổi trung bình có con đầu lòng của bố bằng 21,55 tuổi và của mẹ bằng 20,15 tuổi. Số lượng con trung bình của gia đình học sinh bằng 4,25. Số con trung bình của gia đình học sinh nam là 4,03 thấp hơn số con trung bình của gia đình học sinh nữ 4,48 con. Tỉ lệ học lực khá giỏi của học sinh hộ nghèo là 34,76% thấp hơn so với hộ không nghèo 42,40%. Các chỉ số hình thái - thể lực Chiều cao đứng của học sinh nam hộ nghèo thấp hơn so với hộ không nghèo từ 0,87 cm đến 2,67 cm, học sinh nữ hộ nghèo thấp hơn so với hộ không nghèo từ 1,02 cm đến 4,12 cm. Cân nặng của học sinh nam hộ nghèo ít hơn so với hộ không nghèo từ 1,00 kg đến 2,96 kg, học sinh nữ hộ nghèo ít hơn so với hộ không nghèo từ 2,32 kg đến 2,96 kg. Chiều cao đứng và cân nặng của học sinh thuộc hộ nghèo đều nhỏ hơn so với hộ không nghèo. Không có học sinh thừa cân, béo phì, tỉ lệ học sinh suy dinh dưỡng là 0,34%. 71 Vòng ngực trung bình của học sinh thuộc hộ nghèo nhỏ hơn so với hộ không nghèo. Vòng ngực trung bình của học sinh nữ nhỏ hơn của học sinh nam. Chỉ số pignet của học sinh hộ nghèo nhỏ hơn so với chỉ số pignet của học sinh hộ không nghèo, sự khác nhau không đáng kể. BMI thay đổi không đáng kể theo lớp tuổi. Sự khác nhau giữa BMI của học sinh hộ nghèo và không nghèo, giữa nam và nữ học sinh không đáng kể. Các chỉ số chức năng của một số cơ quan Tần số tim của học sinh giảm dần theo độ tuổi. Tần số tim trung bình của học sinh nam, học sinh nữ thuộc hộ nghèo và hộ không nghèo khác nhau không đáng kể. Tần số tim trong nghiên cứu của chúng tôi nhỏ hơn so với của các tác giả khác. Huyết áp động mạch của học sinh tăng dần theo lớp tuổi, huyết áp của nữ học sinh cao hơn của nam học sinh. Huyết áp động mạch của học sinh trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với các nghiên cứu khác nhưng vẫn trong giới hạn sinh lí bình thường. Đại bộ phận 70,26% học sinh trong nhóm nghiên cứu có kiểu hình thần kinh hướng nội. Học sinh nữ có kiểu hình thần kinh hướng nội 75,79% cao hơn so với học sinh nam 65,00%. Học sinh thuộc các hộ nghèo có kiểu hình thần kinh hướng nội cao hơn so với học sinh thuộc các hộ không nghèo. 2. Kiến nghị Từ những kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi xin đưa ra một số đề nghị sau 1. Các chỉ số về thể chất của học sinh có thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố như điều kiện sinh sống, phương pháp chăm sóc, khu vực nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu. Vì vậy việc nghiên cứu các chỉ số này cần được tiến hành thường xuyên ở các khu vực khác nhau và ở các dân tộc khác nhau để phân 72 tích chặt chẽ hơn, làm cơ sở cho sự phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước. 2. Cần có thêm nhiều công trình nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của hoàn cảnh gia đình đến sự phát triển thể chất của học sinh ở các vùng miền khác nhau nhằm cung cấp các số liệu phục vụ cho công tác y tế, giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Mở rộng hướng nghiên cứu theo chiều dọc ở trẻ em từ 1 - 18 tuổi trên các khu vực và đối tượng dân tộc khác nhau. 73 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương, Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009 Kết quả toàn bộ. Hà Nội, 6-2010. Biểu 5, 2. Trịnh Văn Bảo 1994, Nghiên cứu sự thăm dò một số chỉ số di truyền và chỉ số sinh học có liên quan ở một số học sinh năng khiếu, Đề tài KX-07-07, Hà Nội. 3. Bộ môn Nhi Khoa, trường Đại học Y Hà Nội 1995, Đặc điểm về phát triển và phát dục ở trẻ em, Nxb Y học, Hà Nội. 4. Bộ Y tế 2003, Các giá trị sinh học người Việt Nam bình thường thập kỷ 90 - thế kỷ XX, Nxb Y học, Hà Nội. 5. Đỗ Hồng Cường 2009, Nghiên cứu một số chỉ số sinh học của học sinh trung học cơ sở các dân tộc ở tỉnh Hòa Bình, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội. 6. Trần Văn Dần và cs 1996, “Các chỉ tiêu hình thái ở trẻ em lứa tuổi học sinh”, Kết quả bước đầu nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh học người Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội, Tr. 26-29. 7. Phạm Văn Duyệt, Lê Nam Trà 1996, “Một số vấn đề chung về phương pháp luận trong nghiên cứu các chỉ tiêu sinh học”, Kết quả bước đầu nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh học người Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội, 8. Trịnh Bỉnh Dy 1994, “Tổng quan tài liệu về một số đặc điểm chức năng sinh lý người Việt Nam”, Bàn về đặc điểm sinh thể con người Việt Nam, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 9. Huỳnh Tấn Đạt, Nguyễn Thy Khuê 2001, BMI, chỉ số vòng eo, vòng mông ở bệnh nhân tiểu đường type 2, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 74 10. Thẩm Thị Hoàng Điệp 1992, Đặc điểm hình thái và thể lực của học sinh một trường phổ thông cơ sở ở Hà Nội, Luận án Phó Tiến sĩ Khoa học Y dược, Đại học Y khoa Hà Nội. 11. Thẩm Thị Hoàng Điệp, Nguyễn Quang Quyền, Vũ Huy Khôi và cs 1996, Một số nhận xét về phát triển chiều cao, vòng đầu, vòng ngực của người Việt Nam từ 1 đến 55 tuổi, Kết quả bước đầu nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh học người Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội, Tr. 68-71. 12. Phạm Thị Minh Đức 1998, “Huyết áp động mạch”, Chuyên đề sinh lý học bộ môn sinh lý học trường Đại học Y Hà Nội, Nxb Y học, Hà Nội, 13. Trần Long Giang, Mai Văn Hưng 2013, “Nghiên cứu một số chỉ số hình thái của học sinh từ 6 đến 17 tuổi tại tỉnh Yên Bái”, Tạp chí Y học Việt Nam, Tập 41 1, Tr. 45-55. 14. Cao Thị Hậu, Lê Thị Hợp, Phạm Thúc Hòa 1990, Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em, Đề tài nghiên cứu Viện Dinh dưỡng, Hà Nội. 15. Nguyễn Văn Hoài, Nguyễn Đức Hồng, Nguyễn Thế Công 1994, “Tầm vóc thể lực người Việt Nam”, Bàn về đặc điểm sinh thể con người Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, Tr. 15-20. 16. Nguyễn Đình Học 1991, Nghiên cứu sự phát triển thể chất, mô hình bệnh tật và một số yếu tố ảnh hưởng ở trẻ em dân tộc Dao ở Bắc Thái, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 17. Đỗ Xuân Hợp, Nguyễn Quang Quyền 1959, Sức lớn của học sinh Hà Nội từ 7 tới 18 tuổi, Kỷ yếu công trình trường Đại học Y Hà Nội. 18. Bùi Văn Huệ 2002, Tâm lí học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 19. Nguyễn Văn Huy 2005, Bức tranh văn hoá các dân tộc Việt Nam, Nxb 75 20. Mai Văn Hưng 2003, Nghiên cứu một số chỉ số sinh học và năng lựu trí tuệ của sinh viên ở một số trường Đại học phía Bắc Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 21. Phạm Ngọc Khái, Trịnh Hữu Vách và cs, “Đánh giá một số chỉ tiêu nhân trắc trong điều kiện dinh dưỡng của nhân dân vùng đay Thái Bình”, Y học Việt Nam, 3, Tr. 13-19, Tổng hội Y học Việt Nam xuất bản. 22. Nguyễn Đình Khoa 1968, “Đặc điểm hình thái người Mường”, Hình thái học Số 1, Tổng hội Y học Việt Nam, Hà Nội, 23. Nguyễn Đình Khoa 1984, Nhân chủng học Đông Nam Á, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 24. Đào Huy Khuê 1991, Đặc điểm về kích thước hình thái, về sự tăng trưởng và phát triển cơ thể của học sinh phổ thông 6 - 17 tuổi thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Sơn Bình, Luận án Phó Tiến sĩ Sinh học, Đại học Tổng hợp Hà Nội. 25. Nguyễn Thị Lan 1998, Nghiên cứu một số chỉ tiêu về thể lực và sinh lý tuổi dạy thì của các em gái, trai thuộc một số dân tộc ít người tại tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ, Luận văn Thạc sĩ Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 26. Tạ Thúy Lan, Mai Văn Hưng, Nguyễn Thúy Sinh 2010, “Thời gian phản xạ cảm giác - vận động của sinh viên trường Đại học Thể dục Thể thao Bắc Ninh”, Tạp chí Khoa học số 10, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, Tr. 134- 140. 27. Tạ Thúy Lan, Trần Thị Loan 2004, Giải phẫu sinh lý người, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án đào tạo giáo viên THCS, LOAN No 1718-VIE SF, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội. 28. Tạ Thúy Lan, Trần Thị Loan 2007, Giải phẫu sinh lý người, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội. 29. Tạ Thuý Lan, Trần Thị Loan 2008, Sự phát triển thể chất trẻ em lứu tuổi 76 30. Tạ Thuý Lan, Trần Thị Loan 2010, Sinh lý học trẻ em, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội. 31. Tạ Thúy Lan, Đàm Phượng Sào 1998, “Sự phát triển thể lực của học sinh một trường Tiểu học và Trung học cơ sở tỉnh Hà Tây”, Thông báo khoa học Số 6, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Tr. 86-90. 32. Trần Thị Loan 2001, “Nghiên cứu huyết áp động mạch của học sinh tại một số trường phổ thông thuộc thành phố Hà Nội”, Tạp chí Sinh lý học, tập 23 số 3b, tháng 9/2001, Tr. 15-18. 33. Trần Thị Loan 2001, “Nghiên cứu nhịp tim của học sinh tại một số trường phổ thông thuộc thành phố Hà Nội”, Tạp chí Sinh lý học, tập 23 số 3b, tháng 9/2001, Tr. 155-158. 34. Trần Thị Loan 2002, Nghiên cứu một số chỉ số thể lực và năng lực trí tuệ của học sinh từ 6 - 17 tuổi tại Quận Cầu Giấy - Hà Nội, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 35. Trần Đình Long và cs 1996, Nghiên cứu sự phát triển cơ thể lứa tuổi đến trường Phổ thông 6 - 18 tuổi, Đề tài nhánh thuộc dự án “Nghiên cứu các chỉ số sinh học người Việt Nam thập kỷ 90”. 36. Trần Đình Long, Lê Nam Trà 1997, “Tăng trưởng ở trẻ em”, Bàn về đặc điểm tăng trưởng người Việt Nam, Đề tài KX 07-07, Hà Nội, Tr. 6-36. 37. Đào Mai Luyến 2000, Nghiên cứu một số chỉ số sinh học của người Êđê và người Kinh định cư ở Đắc Lắc, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Học viện Quân Y. 38. Nguyễn Văn Lực 1975, “Một số kích thước thể lực học sinh phổ thông miền núi Bắc Cạn từ 12 - 16 tuổi”, Hình thái học, 13 1, Tr. 53-57, Tổng hội Y học Việt Nam xuất bản. 39. Nguyễn Văn Lực, Phùng Văn Mỹ 1992, “Nhận xét sự phát triển về tầm vóc và thể lực của sinh viên đại học khu vực Thái Nguyên”, Kỷ yếu công trình 77 40. Nguyễn Quang Mai, Nguyễn Thị Lan 1999, Nghiên cứu một số chỉ tiêu về thể lực và sinh lý tuổi dạy thì của các của các em gái, trai dân tộc ít người ở hai tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ”, Thông báo khoa học Số 6, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội, Tr. 144-121. 41. Trịnh Văn Minh, Trần Sinh Vương và cs 1996, “Kết quả điều tra một số chỉ tiêu nhân trắc của cư dân trưởng thành phường Thượng Đình và xã Định Công, Hà Nội”, Kết quả bước đầu nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh học người Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội. Tr. 49-63. 42. Trịnh Văn Minh, Trần Sinh Vương, Ngô Thị Kim và cs 1998, “Các chỉ tiêu nhân trắc của cư dân miền Bắc Việt Nam trưởng thành trong thập niên 90”, Kỷ yếu chương trình nghiên cứu khoa học, Nxb Y học, Hà Nội, Tr. 1-15. 43. Nguyễn Văn Mùi 1998, Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh thể trẻ em lứa tuổi 7 - 15 tại hai xã ngoại thành Hải Phòng, Luận án thạc sĩ khoa học Y dược, Học viện Quân Y, Hà Nội.

hinh nong cua hoc sinh