🔫 Tăng Mỡ Máu Ở Phụ Nữ Có Thai

Theo kết quả điều tra của Viện dinh dưỡng quốc gia cho thấy ở Việt Nam có dến 36,8 % phụ nữ bị thiếu máu trong quá trình mang thai. Để biết được mẹ bầu có gặp phải tình trạng thiếu máu khi mang thai không bạn có thể đi xét nghiệm nồng độ hemoglobin (Hb) trong máu. Có 5 thực phẩm làm tăng khả năng thụ thai, phụ nữ nên ăn nhiều để nhanh có tin vui Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng đối việc tăng khả năng đậu thai và mang thai tự nhiên, đặc biệt là 5 món sau. Phụ nữ bị lãnh cảm thực hiện quan hệ tình dục vì trách nhiệm trong hạnh phúc gia đình chứ không phải vì hứng thú trong hoạt động tình dục. Họ có khi còn hoảng loạn và sợ hãi khi "gần gũi" cùng chồng! 2. Các loại lãnh cảm: Người ta chia lãnh cảm thành 5 loại TOP 7 thuốc giảm mỡ máu Triglycerid hàng đầu hiện nay. Thuốc luôn luôn là con dao 2 lưỡi, bên cạnh tác dụng điều trị thường có tác dụng không mong muốn đi kèm. Dưới đây là một số thuốc giảm Triglycerid phổ biến hiện nay. 1.1. Thuốc thuốc giảm mỡ máu Triglycerid Đau ngực ở phụ nữ có thể do bệnh lý hoặc sinh lý, vì vậy việc phân biệt đau ngực do bệnh lý hay sinh lý là hết sức cần thiết. Đau ngực trong thai kỳ thường do lưu lượng máu đến vú tăng lên và một số hormone ở đây hoạt động mạnh, chuẩn bị cho việc nuôi con Máu báo thai thường có một số đặc điểm như là vệt máu có màu hơi đỏ, hồng hoặc đôi khi có màu nâu ở đáy quần chíp của chị em. Thường thì máu báo thai sẽ xuất sau khoảng 5 - 10 ngày sau khi chị em có quan hệ tình dục không an toàn với số lượng rất ít, chỉ Nguy cơ nhồi máu sẽ tăng lên ở trường hợp đa thai, người hút thuốc lá, bệnh nhân đái tháo đường, béo phì, tăng huyết áp và tăng mỡ máu. Nhồi máu cơ tim hay gặp nhất trong 3 tháng cuối của quá trình mang thai và tử vong mẹ khoảng 20%. Về điều trị cũng tương tự với người không có thai. Rối loạn nhịp tim và thai nghén: Ngoại tâm thu nhĩ và thất rất phổ biến trong thời kỳ mang thai Trước tuổi mãn kinh, phụ nữ có lượng LDL thấp hơn nam giới cùng độ tuổi. Nhưng hậu mãn kinh, LDL ở nữ có xu hướng tăng lên. - Gen: bộ gen phần nào quyết định lượng cholesterol mà cơ thể tạo ra. Mỡ máu cao thường di truyền từ đời này sang đời khác. Điểm mặt các nguyên nhân gây tăng mỡ máu - Ảnh 1.Bệnh tăng mỡ máu có thể dẫn đến nhiều hệ lụy nguy hiểm đến sức khỏe như các bệnh lý về tim mạch, huyết áp,… Ở phụ nữ, nồng độ cholesterol được khá thấp cho đến khi mãn kinh. Sau đó họ tăng lên đến mức độ tương tự như ở nam giới. Cân nặng AmUkXZ. Nguyên nhân dẫn đến cholesterol tăng cao khi mang thai target=”_blank” href=” data-event-category=”Image Link” data-event-action=”Click” data-post-id=” data-event-category=”Image Link” data-event-action=”Click” data-post-id=” data-event-category=”Image Link” data-event-action=”Click” data-post-id=” src=” alt=”cholesterol cao khi mang thai thực phẩm giàu cholesterol 1068794051″ width=”1000″ height=”667″ srcset=” 1000w, 300w, 768w, 90w, 45w, 700w” sizes=”max-width 1000px 100vw, 1000px” /> Các nghiên cứu đã chứng minh một người bình thường khi mang thai cũng có mức cholesterol cao trong máu bao gồm cả LDL và HDL. Mức cholesterol có thể tăng lên tới 25 đến 50% trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba. Nguyên nhân khiến bà bầu bị mỡ trong máu cao có thể giải thích là cholesterol vô cùng cần thiết cho việc hình thành cũng như đóng vai trò trong chức năng của các hormone steroid như estrogen và progesterone, 2 loại hormone này rất quan trọng để đảm bảo thai kỳ khỏe mạnh. Cholesterol còn cần cho sự phát triển khỏe mạnh của thai nhi, giúp hình thành nên não bộ, các chi cũng như sự phát triển của tế bào. Ngoài ra, chế độ ăn uống thiếu khoa học của mẹ, tiêu thụ quá nhiều dầu mỡ, thực phẩm có hàm lượng cao cholesterol cũng là nguyên nhân làm tăng lượng cholesterol cao khi mang thai. Mối nguy hiểm của việc cholesterol cao khi mang thai Nhiều biến chứng có thể kể đến nếu mẹ bầu có nồng độ cholesterol cao khi mang thai như đột quỵ, nhồi máu cơ tim, suy thận, viêm gan, xơ gan, ung thư gan, sỏi mật… Không chỉ vậy, một thông tin nữa chính là tình trạng máu nhiễm mỡ có tính di truyền. Thế nên, khi phụ nữ mang thai mắc bệnh này trong thời kỳ mang thai thì tỷ lệ trẻ sinh ra mắc bệnh cũng rất lớn. Hơn nữa, khi mang thai, người mẹ không thể sử dụng thuốc điều trị do thuốc có thể gây tác dụng phụ nặng nề lên cả mẹ lẫn bé. Vì vậy, bệnh trạng sẽ diễn biến nghiêm trọng hơn và người mẹ cần có sự theo dõi kiểm tra gắt gao để đảm bảo an toàn. Khi nào mẹ bầu nên lo lắng? Cholesterol cao khi mang thai thông thường không gây ra triệu chứng nên cách duy nhất để phát hiện là phải thực hiện các xét nghiệm máu. Nếu kết quả cho ra nồng độ cholesterol máu vượt mức 200 mg/dL thì các mẹ cũng không nên quá lo lắng vì còn cần căn cứ vào các thành phần cholesterol khác để kết luận nữa. Để tầm soát hiệu quả, việc khuyến thích thai phụ làm xét nghiệm thường xuyên khi mang thai là rất cần thiết. Trường hợp nếu như bạn đang có HDL cao và LDL ở mức bình thường thì hãy an tâm rằng cơ thể bạn đã có cholesterol tốt bảo vệ nên không cần quá lo lắng. Ngược lại, nếu LDL cao thì bạn cần liên hệ ngay với bác sĩ cũng như thay đổi thói quen sinh hoạt của mình để cải thiện. Vấn đề tăng cholesterol đã được giải thích ở trên cũng có thể là hiện tượng bình thường khi mang thai và chỉ số này sẽ về lại mức bình thường sau khoảng bốn đến sáu tuần sau sinh. Nếu bạn bị cholesterol cao ngay cả trước khi mang thai, hãy liên hệ với bác sĩ. Bởi vì một số loại thuốc hạ cholesterol có thể không được khuyến nghị trong thai kỳ, bác sĩ sẽ thay đổi thuốc của bạn hoặc đưa ra những lời khuyên nhằm giúp bạn có thể kiểm soát cholesterol hiệu quả. Một số biện pháp giúp bạn hạn chế cholesterol xấu target=”_blank” href=” data-event-category=”Image Link” data-event-action=”Click” data-post-id=” data-event-category=”Image Link” data-event-action=”Click” data-post-id=” data-event-category=”Image Link” data-event-action=”Click” data-post-id=” src=” alt=”cholesterol cao khi mang thai tập thể dục 1394724503″ width=”1000″ height=”667″ /> Cholesterol cao khi mang thai có thể dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng nguy hiểm ảnh hưởng đến cả mẹ và thai nhi. Để hạn chế điều đó, mẹ có thể điều chỉnh lại chế độ ăn uống cũng như sinh hoạt của mình bằng việc áp dụng các lời khuyên đơn giản sau đây Trong vấn đề ăn uống, mẹ nên lựa chọn những thực phẩm chứa cholesterol thấp như các loại rau xanh, nấm, bí đỏ hoặc là các sản phẩm như lạc, đậu, thịt nạc… Các loại hoa quả được khuyến khích dùng nhiều vì đối với trường hợp bà bầu bị mỡ trong máu cao, việc ăn nhiều, đặc biệt là các loại trái cây ít ngọt như cam, bưởi, mận, táo, ổi… sẽ làm tăng lượng chất xơ cho cơ thể bạn. Bản chất những chất xơ trong các loại hoa quả này thuộc dạng chất xơ hòa tan, khi ăn nhiều sẽ làm giảm chất béo cũng như cholesterol mà cơ thể hấp thu. Không những thế, chúng còn giúp ích nhiều trong vấn đề tiêu hóa và ngăn ngừa táo bón khi mang thai. Hạn chế tối đa việc sử dụng các loại thức ăn có nhiều chất béo no như mỡ động vật hoặc sữa, vì chúng dễ làm bạn bị tắc động mạch. Bạn có thể dùng sữa, nhưng lưu ý chọn loại mà hàm lượng chất béo chỉ vào khoảng 1 – 2%. Khi nấu ăn, các mẹ có thể chọn sử dụng các loại dầu như dầu đậu nành, olive, hướng dương để thay cho loại dầu ăn thông thường. Mẹ bầu cũng không nên ăn quá 255g thịt đỏ như thịt trâu, bò, cừu… mỗi tuần vì chúng có nhiều cholesterol. Thay vào đó, hãy sử dụng các loại thịt nạc hay thịt gia cầm đã bỏ da. Cá cũng có thể là thực phẩm thay thế tuyệt vời với hàm lượng cao omega – 3 giúp bảo vệ tim mạch. Một số loại cá mà chúng ta có thể lựa chọn như cá trích, cá hồi, cá thu, cá ngừ… Bên cạnh việc thay đổi trong chế độ ăn uống, các bà mẹ tương lai cũng có thể hạn chế tình trạng cholesterol cao khi mang thai bằng cách tập thể dục thường xuyên. Các hoạt động nhẹ như đi bộ hoặc đạp xe hay yoga cũng rất hiệu quả để giúp giảm thiểu cholesterol xấu. Để đảm bảo có một thai kỳ khỏe mạnh và nói không với tình trạng cholesterol máu cao khi mang thai, các bà mẹ cần giữ cho mình một lối sống khỏe, có chế độ dinh dưỡng hợp lý và nên kiểm tra sức khỏe định kỳ để kịp thời phát hiện ra bệnh và có phương án điều trị thích hợp. Minh Phú/HELLO BACSI Hội chứng tăng đông máu ở phụ nữ có thai nguy hiểm khôn lường Bình thường, cơ thể sẽ chỉ hình thành cục máu đông để cầm máu cho cơ thể sau khi bị tổn thương, chảy máu. Trong bệnh lý tăng đông máu, các cục máu đông sẽ hình thành nhiều hơn mức bình thường. Đây là một bệnh lý khá nguy hiểm đặc biệt trên đối tượng phụ nữ có thai. Theo ước tính, ở Mỹ cứ 5 người thì có một người bị mắc hội chứng tăng đông máu. Mọi phụ nữ có thai có thể chung sống bình thường với căn bệnh này. Tuy nhiên, nó có thể gây một số vấn đề về sức khỏe cho các bà bầu và trong những trường hợp nghiêm trọng, hội chứng tăng đông máu còn gây tử vong cho cả mẹ và con. Các biến chứng bà bầu có thể gặp phải nếu mắc hội chứng tăng đông máu Nếu bạn mắc phải một căn bệnh thuộc nhóm rối loạn tăng đông máu gọi là Hội chứng kháng thể kháng phospholipid antiphospholipid syndrome – APS. Khi đó, bạn sẽ có nguy cơ gặp phải những biến chứng sau trong thai kỳ Hạn chế tăng trưởng trong tử cung Intrauterine growth restriction – IUGR là hội chứng mà sự tăng trưởng của thai nhi bị hạn chế, do đó em bé sinh ra sẽ nhỏ hơn bình thường. Thiểu năng/ suy nhau thai placental insufficiency nhau thai phát triển trong tử cung và có vai trò cung cấp chất dinh dưỡng cũng như oxy cho thai nhi thông qua dây rốn. Nếu nhau thai bị suy yếu, nó sẽ không thể thực hiện được chức năng vốn có khiến cho thai nhi không được nhận đủ chất dinh dưỡng và bị thiếu oxy. Tiền sản giật preeclampsia là một hội chứng xuất hiện sau tuần thứ 20 thai kỳ hoặc ngay sau khi mang thai thường trên đối tượng phụ nữ bị huyết áp cao khiến cho các cơ quan như gan và thận không thể làm việc tốt. Các triệu chứng khác bao gồm protein niệu, thay đổi thị giác và đau đầu dữ dội. Sinh non Khi em bé bị sinh ra trước tuần 37 của thai kỳ. Sẩy thai khi thai nhi chết trong tử cung trước tuần 28 thai kỳ. Những đối tượng có nguy cơ cao mắc hội chứng tăng đông máu Những đối tượng sau đây sẽ có nguy cơ mắc bệnh tăng đông máu cao hơn bình thường Đã từng bị sảy thai 3 – 5 lần trước tuần thứ 10 và không rõ nguyên nhân; hoặc đã từng bị sảy thai sau tuần thứ 10 thai kỳ và không rõ nguyên nhân. Đã từng bị lưu thai. Đã từng sinh non trước tuần 34 thai kỳ do mắc hội chứng sản giật, tiền sản giật nặng hoặc một bất thường nào đó ở nhau thai. Đã từng bị huyết khối trong quá trình mang thai. Nếu bạn đã từng gặp phải các vấn đề trên, hãy trao đổi với bác sỹ để xét nghiệm chẩn đoán hội chứng tăng đông máu. Việc phát hiện sớm và điều trị kịp thời sẽ giúp bạn có được một sức khỏe tốt trong quá trình mang thai và sinh con khỏe mạnh. Chẩn đoán hội chứng tăng đông máu Để chẩn đoán hội chứng này bạn sẽ cần thực hành một số xét nghiệm máu. Nếu bạn đã từng gặp một số vấn đề về đông máu hoặc có tiền sử gia đình mắc hội chứng tăng đông máu, hãy trao đổi với bác sỹ để làm các xét nghiệm xác định xem bản thân có mắc hội chứng tăng đông máu do di truyền hay không. Hầu hết những người mắc hội chứng này đề không có triệu chứng nào. Dấu hiệu nhận biết đầu tiên có thể xuất hiện khi bạn mắc một số bệnh nào đó liên quan đến đông máu, bao gồm Huyết khối thrombosis khi có cục máu đông hình thành trong mạch máu và gây tắc nghẽn dòng chảy của máu. Hiện tượng này xảy ra phổ biến nhất trong các tĩnh mạch sâu tại chân những cũng có thể xảy ra ở các bộ phận khác của cơ thể. Huyết khối tĩnh mạch não cerebral vein thrombosis - CVT cục máu đông hình thành tại tĩnh mạch trên não. Các triệu chứng bao gồm đau đầu dai dẳng, nhìn mờ và co giật. Huyết khối tĩnh mạch sâu deep vein thrombosis - DVT cục máu đông hình thành tại các tĩnh mạch sâu bên trong cơ thể, thường là ở cẳng chân hoặc đùi. Triệu chứng bao gồm đau nhức, nóng và sưng lên ở tĩnh mạch, da ửng đỏ ở vùng có cục máu đông. Nghẽn mạch phổi pulmonary embolism – PE Cục máu đông hình thành ở một nơi khác và di chuyển đến phổi gây nghẽn mạch phổi. Tình trạng này làm lượng oxy trong máu giảm xuống và gây tổn thương cho các cơ quan. Đây là một cấp cứu sản khoa nghiêm trọng và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trong thai kỳ. Dấu hiệu và triệu chứng của nghẽn mạch phổi bao gồm khó thở, tim đập nhanh và loạn nhịp, đau ngực, chóng mặt, cảm giác lo lắng bồn chồn, ho ra máu. Huyết khối tĩnh mạch venous thromboembolism - VTE xảy ra khi cục máu đông bị vỡ và được máu tuần hoàn đưa đến các hệ cơ quan lớn như não, phổi và tim. Hội chứng này bao gồm DVT và PE. VTE có thể làm nghẽn các mạch máu ở não hoặc tim gây đột quỵ hoặc cơn đau tim. Bác sỹ sẽ sử dụng phương pháp siêu âm hoặc chụp cộng hưởng từ MRI để chẩn đoán những hội chứng trên. Các phương pháp này không gây đau và khá an toàn cho cả mẹ và con. Điều trị hội chứng tăng đông máu Các phương pháp điều trị sẽ phụ thuộc Căn bệnh tăng đông máu mà bạn mắc phải Bạn đã từng bị cục máu đông trước kia hay chưa Tiền sử gia đình Một số phụ nữ cần được điều trị bằng các thuốc chống đông máu ví dụ như heparin. Nếu bạn mắc hội chứng kháng thể kháng phospholipid và đã từng bị sảy thai, bác sỹ có thể kê aspirin liều thấp và heparin để dự phòng sảy thai. Ngoài ra, một số phương pháp sau cũng được sử dụng để kiểm tra tình trạng sức khỏe của thai nhi Siêu âm bác sỹ có thể sử dụng phương pháp siêu âm Doppler để kiểm tra huyết động trong động mạch dây rốn. Theo dõi nhịp tim thai để đảm bảo thai nhi vẫn được cung cấp đủ oxy. Sau khi sinh, bác sỹ vẫn sẽ tiếp tục điều trị cho bạn bằng heparin hoặc một loại thuốc chống đông khác là warfare. Warfarin có thể sử dụng an toàn sau thai kỳ, ngay cả khi bạn cho con bú, tuy nhiên nó không được sử dụng cho phụ nữ có thai do nguy cơ gây dị tật thai nhi. Cần lưu ý là một số loại thuốc tránh thai có thể làm gia tăng nguy cơ bị cục máu đông và không an toàn khi sử dụng nếu bạn đang mắc phải hội chứng tăng đông máu. Do vậy, hãy hỏi ý kiến bác sỹ để có thể lựa chọn một biện pháp tránh thai khác an toàn hơn. Nguyên nhân gây hội chứng tăng đông máu Hội chứng tăng đông máu mắc phải không phải là một bệnh di truyền mà tự nó hình thành và tiến triển, phổ biến nhất là hội chứng kháng thể kháng phospholipid APS. APS là một rối loạn tự miễn tương tự như lupus ban đỏ. Hội chứng này là tình trạng tăng đông qua trung gian kháng thể có đặc trưng là huyết khối động mạch hoặc tĩnh mạch tái đi tái lại và/hoặc bệnh lý về thai kỳ với sự hiện diện của tự kháng thể kháng protein huyết tương gắn phospholipid. Cứ 100 phụ nữ mang thai thì có 5 người mắc phải hội chứng APS. Khi hội chứng tăng đông máu là di truyền trong gia đình,nguyên nhân có thể là do đột biến gien. Sự thay đổi cấu trúc của một số gien tổng hợp protein nào đó sẽ khiến bạn dễ mắc phải hội chứng này bao gồm Rối loạn yếu tố V Leiden Rối loạn Prothrombin Thiếu hụt protein C Thiếu hụt protein S Thiếu hụt antithrombin Tham khảo thêm thông tin tại bài viết 10 yếu tố làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa II Lại Thị Nguyệt Hằng - Bác sĩ Sản phụ khoa - Khoa sản phụ khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long Việc đề phòng thiếu máu khi mang thai nên được chú trọng bằng chế độ nghỉ ngơi hợp lý, thực đơn giàu dinh dưỡng kèm theo viên bổ sung sắt đều đặn hàng ngày để “mẹ tròn, con vuông”. 1. Vấn đề thiếu máu ở phụ nữ mang thai là gì? Giống như người bình thường, để xác định có thiếu máu hay không là phải nhờ vào xét nghiệm nồng độ hemoglobin Hb trong máu. Phụ nữ có thai được chẩn đoán là thiếu máu khi Hb dưới 11g/ dù có rất nhiều nguyên nhân gây thiếu máu, ở phụ nữ mang thai, nguyên nhân thiếu máu thường gặp nhất là do thiếu sắt. Đây là hệ quả của tình trạng cơ thể không được cung cấp đủ lượng sắt cần thiết để tạo hemoglobin, một thành phần có bản chất là protein, đảm nhiệm chức năng chủ yếu của hồng nữ trong lứa tuổi sinh sản vốn dĩ là đối tượng có nguy cơ thiếu máu rất cao, khi mang thai, nhu cầu chất sắt còn tăng lên gấp nhiều lần nhằm cung cấp cho bào thai. Lúc này, tình trạng thiếu máu càng bị thúc đẩy nặng vì thế, phụ nữ bị suy dinh dưỡng trước khi mang thai kèm theo chế độ dinh dưỡng không khoa học, không được nghỉ ngơi hợp lý trong khi mang thai sẽ càng gây thiếu máu nhiều hơn. Phụ nữ có thai được chẩn đoán là thiếu máu khi Hb dưới 11g/dl 2. Mối nguy hiểm của thiếu máu đối với thai kỳ như thế nào? Vai trò của hemoglobin là mang oxy theo dòng máu đi đến cung cấp cho các chuyển hóa tạo năng lượng tại từng tế bào, đặc biệt là các cơ quan quan trọng như não, tim. Trong giai đoạn có thai, các quá trình này còn diễn ra tích cực hơn nữa, vừa đảm bảo năng lượng dự trữ cho mẹ, vừa giúp hình thành và phát triển bào vậy, thiếu máu ở sản phụ sẽ gây những biến chứng nguy hiểm không chỉ bản thân người mẹ mà còn ở cả thai với sản phụ, sảy thai dễ xảy ra trong tam cá nguyệt đầu hay thai lưu hoặc vỡ ối sớm, nhau bong non, sinh non trong tam cá nguyệt cuối. Đồng thời, giai đoạn thai kỳ cũng phải đối diện với nguy cơ cao bị tăng huyết áp thai kỳ, tiền sản giật - sản giật, nhiễm trùng ối, ối vỡ sớm; giai đoạn chuyển dạ dễ bị chuyển dạ kéo dài, băng huyết sau sinh, nhiễm trùng hậu sản. Khi trẻ chào đời, bà mẹ có thể bị thiếu sữa nuôi con, dễ suy kiệt...Đối với bào thai, tình trạng suy thai trường diễn do suy dinh dưỡng thường gặp. Trẻ sinh ra hay bị nhẹ cân, sinh non tháng, vàng da sau sinh, thời gian điều trị dưỡng nhi kéo dài. Bên cạnh đó, con của những bà mẹ thiếu máu trong thai kỳ sẽ bị tăng nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch cao hơn trẻ khác. Mặt khác, nếu chế độ ăn uống còn kèm theo thiếu acid folic có thể gây dị tật ống thần kinh ở thai nhi như tật vô sọ, cột sống chẻ đôi; thiếu i-ốt làm con sinh ra bị suy giáp bẩm sinh, chậm phát triển tâm thần - trí tuệ...Theo đó, việc duy trì hemoglobin trong giới hạn sinh lý là rất quan trọng ở dân số bình thường nói chung, các phụ nữ mang thai nói riêng. Đồng thời, thai kỳ có dấu hiệu thiếu máu, thiếu sắt sẽ được xem là một thai kỳ nguy cơ cao. Có thể nhận biết thiếu máu ở thai phụ qua nhiều dấu hiệu Da niêm nhạtMàu sắc của da niêm phản ánh rất nhiều về tình trạng sức khỏe nói chung, số lượng và chất lượng tế bào máu nói riêng. Đây là dấu hiệu nhanh nhất để bác sĩ nhận biết một bệnh nhân thiếu phụ không chỉ bị thiếu máu do chế độ ăn không đầy đủ và còn có nguy cơ mất máu do các tai biến trong thai kỳ. Khi đó, da dẻ trông nhợt nhạt, lòng bàn tay bớt hồng hào hơn người bình thường, môi tái hơn và niêm mạc khi lật mi mắt dưới cũng thưa thớt mạch máu hơn, lưỡi hay vòm miệng cũng nhạt màu... Móng tay khô, tóc gãy và dễ rụngCác thành phần phụ của da, do bị thiếu máu, thiếu sự nuôi dưỡng nên cũng sẽ trở nên yếu ớt hơn. Sản phụ sẽ thấy nền móng tay của mình nhạt màu hơn so với trước kia, có khi bề mặt nổi sọc, bẹt hoặc lõm, mất bóng, màu đục, giòn và cực kỳ dễ gãy mặc dù chẳng làm việc gì nặng nề. Bên cạnh đó, tóc cũng sẽ khô hơn và dễ rụng thành từng mảng khi chải Giảm khả năng gắng sứcNếu thiếu máu mới khởi đầu, sản phụ thấy mạch nhanh, hồi hộp, đánh trống ngực liên tục, khó thở nhẹ và có thể có cảm giác đè nặng vùng trước tim do thiếu máu cơ tim. Nếu diễn tiến nặng hơn, sản phụ sẽ thấy ù tai, hoa mắt, chóng mặt thường xuyên hay khi thay đổi tư thế hoặc khi gắng sức; có thể ngất lịm nhất là khi thiếu máu số nghiên cứu quan sát cho thấy, thiếu máu khi mang thai có thể dẫn đến suy tim sau này. Chẳng những thế, các đứa trẻ sinh ra từ thai kỳ thiếu máu cũng có nguy cơ mắc bệnh lý tim mạch cao hơn dân số chung. Rối loạn tiêu hóaCác mẹ bầu thường xuyên thấy chán ăn, buồn nôn hay nôn ói, đầy bụng, đau bụng. Ngoài ra, tình trạng đại tiện xen kẽ giữa tiêu lỏng và táo bón cũng vô cùng khó chịu. Tuy nhiên, các dấu hiệu này lại hay bị bỏ sót vì nghĩ đây chỉ là các dấu hiệu bình thường của thai Dễ bị nhiễm trùngThiếu máu làm khả năng đề kháng của cơ thể cũng bị suy giảm. Sản phụ dễ bị nhiễm trùng hô hấp, tiêu hóa, da niêm thoáng qua hay tái đi tái lại nhiều ra, quan sát trên da của các mẹ bầu bị thiếu máu hay xuất hiện các vết nứt trên môi, gót chân; niêm mạc lưỡi dễ bị các nốt phỏng, rộp loét, rách hãm lưỡi... nhất là trong các trường hợp thiếu vitamin B2, PP, C, E... kèm theo với thiếu Rối loạn chức năng tâm thần kinhNgười bình thường bị thiếu máu cũng đôi khi biểu hiện gián tiếp qua các triệu chứng tâm thần kinh mơ hồ như nhức đầu, giảm trí nhớ, mất ngủ hoặc ngủ gà, thay đổi tính tình hay cáu gắt, tê tay chân, giảm sút sức lao động trí óc và chân tay. Ở sản phụ, các dấu hiệu này đôi khi còn rõ nét hơn và hay vô tình bị gắn kết với chứng trầm cảm khi mang các triệu chứng trên xuất hiện là tình trạng thiếu máu đã trở nên nặng nề. Việc xét nghiệm máu khi thăm khám định kỳ sẽ giúp phát hiện thiếu máu sớm. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Ứng phó trầm cảm trong giai đoạn mang thai như thế nào? Nguy cơ của việc ngừng đột ngột thuốc chống trầm cảm Tác hại của trầm cảm khi mang thai

tăng mỡ máu ở phụ nữ có thai